results Các tính chất đàn hồi: Độ cứng đàn hồi của giả mạc-cstallal Erbo/15 và các biến thể củanó so với phương pháp RUS ởnhiệt độ phòng được trình bày trong Bảng 4. Để so sánh, dữ liệu cho ERBO/1 từ tài liệu [41] có đã được thêm vào. Ngoài ra, việc tuân thủ đàn hồi SIJ đã được tính toán bằng cách sử dụng các mối quan hệ, giữnguyên liệu với đối xứng hình khối.
=&#the directional young hoặc đàn hồi E tương đương với sựnghịch đảo của tác dụng dọc của tuân thủ đàn hồi. Với hướng quan tâm đến U&u1e1? U2E2? U3E3, wher#101; EI mô tả các vectơ cơ sở của hệ thống tham chiếu của Cartesian và UI là hướng cosine, moduli e cho selec
116; ed các hướng khối có được lấy bởi:
elected được trình bày trong Bảng 4.
Phụ thuộcnhiệt độ của độ cứng đàn hồi được hiển thị trong hình 6. Từ 100 đến 673 K, C11, C12 và C44 giảm liên tục vớinhiệt độ tăng khoảng 8,5%, 6% và 13%, tương ứng. Các hệ sốnhiệt độ của CIJnhư được xác định bởi các xấp xỉ tuyến tính đối với dữ liệu thửnghiệm trong phạm vinhiệt độ 273-673 k được đưa ra trong Bảng 4. Để mô tả sự phụ thuộcnhiệt độ của Moduli E theo hướng tinh thể \\ 100 [, \\ 110 [và \\ 111 [, E \\ UVW tương ứng [dữ liệu được xấp xỉ toàn bộ phạm vinhiệt độ đượcnghiên cứu bằng các đa thức thứ hai của loại://-==các thông số tương ứng và độ lệch chuẩn của chúngnhư cónguồn gốc từ Ma trận hiệp phương sai của sự phù hợp được hội tụ hoàn toàn được đưa ra trong Bảng 5. Là một ví dụ, các giá trị cho E \\ 100 [của ERBO1 (dữ liệu từ [41]) và các biến thể ERBO 15 (công việcnày) được hiển thị trong Hình 6D . Kết quả giãnnở: Kết quả mở rộngnhiệt cho bốn siêunhân được điều tra được trình bày trong hình. 7 và 8. Các đường cong căng thẳng thửnghiệm ethf (t) đều được đặc trưng bởinhững thay đổi có thể tái tạo tốt ở độ dốc ởnhiệt độ cao. Điềunày đặc biệt rõ ràng khi hệ số giãnnởnhiệt Ath-f (t) được vẽ dưới dạng hàm của-/-
temperature. Những đường congnày thể hiện sự tối đa sắcnét của hệ số giãnnởnhiệt ởnhiệt độ cao. Trong hình 7, các chủngnhiệt và các hệ số mở rộngnhiệt của AScast vànhiệt độ hoàn toànrapressed erbo
15w được hiển thị.
/-----erbo/15-w được hiển thị. Có thể thấy rằng các vị trí cao điểm của AH (t) của các vật liệu as/cast vànhiệt-hiệt rất gần,nhiệt độ caonhất củanhiệt \\ vật liệu Ninated chỉ cao hơn 12 K so với vật liệu AS/cast. Erbo-1 đã đượcnghiên cứu trongnhiệt độnhiệt \\ trạng thái vật liệu NONEATED. Trong trường hợp các biến thể ERBO-15, trạng thái vật liệu ast-cast đã được phân tích. Dự đoánnhiệt độ và các thành phần hợp kim: Thermocalc được sử dụng để tính toán phân số pha cân bằng cho tất cả các hợp kim đượcnghiên cứu, dựa trên các tác phẩm hợp kim hóa học đượcnêu trong Bảng 1. Chúng được trình bày dưới dạng hàm củanhiệt độ trong Hình 9. Trong khi ở Erbo-1 banhiệt động TCP-PHASES ổn định (L-, r-và r&phase) được hình thành ở trạng thái cân bằng, chỉ có l-phase được hình thành trong ERBO15 và các dẫn xuất củanó. Vớinhiệt độ tăng, phân số TCP và C-PHASE giảm, trong khi FRAC&-tion của c&phase tăng. Trong Bảng 6, Solvus tính toán (Tsolvus), Solidus (Tsolidus), Liquidus (TLIquidus) vớinhau với các phân số C/phase/ở mức 873 K và 1323 K được lấy từ các đường cong được trình bày trong Hình. 9 được liệt kê. Rõ ràng là đặc biệt lànhiệt độ C/solvus được tính toán-cho ERBO&1 cao hơn khoảng 50 K so vớinhiệt độ Solvus của ERBO&15 và các dẫn xuất củanó. Trong khinhiệt độ solidus tính toán khá giốngnhau,nhiệt độ lỏng của ERBO/1 là caonhất trong cả bốn hợp kim. Ngoài ra, phần c/phase được tính toán-fv c&ở mức 873 k (74 vol.%) Và 1323 k (56 vol.%) Là caonhất trong trường hợp ERBO-1. Khi hàm lượng MO hoặc W trong ERBO&15 bị giảm (cân bằng bởi sự gia tăng NI), độ solidus vànhiệt độ tính toán giảm giảm. Việc giảm kết quả trong phân số C-phase cao hơn ở mức 873 k (? 1 vol.%) Nhưng phân số C
phase thấp hơn ở mức 1323 k (3 vol.%).
\\n \\n \\n \\nChức vụ: Product manager
Sở: Market Department
Điện thoại công ty: +86 021-59150215
E-mail: Liên hệ chúng tôi
Điện thoại di động: +86 13817160919
Trang mạng: lanzhusuperalloy.vieinfo.com
Địa chỉ nhà: No. 2800 Caoxin Road, Xuhang Town, Jiading District, Shanghai