Theo Demtro¨der et al. [41], sự không đồngnhất về quy mô lớn liên kết với cấu trúc vi mô- m (các đuôi gai và vùng xen kẽ) có thể ảnh hưởng đến sự cộng hưởng với độ dài sóng theo thứ tự của khoảng cách đuôi gai. Theo quy trình được mô tả bởi Demtro¨der et al. [41], hệ số đàn hồi của tất cả các mẫu đã được tinh chỉnh trên cơ sở 50 eigenmodes có tần số thấpnhất (được đánh dấu bằng màu xám trong Hình 5a – d) bằng quy trình điều chỉnh kích thướcnhỏnhất phi tuyến. Xem xét kỹ hơn sự khác biệt giữa fobs tần số cộng hưởng được quan sát thựcnghiệm và tần số được tính toán từ các thông số mẫu đã tinh chế fcalc ởnhiệt độ phòng cho ra độ lệch trung bình từ 0,33 đến 0,6 kHz, chứng tỏ chất lượng tốt của quá trình tinh chế. Trong Hình 5,những khác biệtnày được vẽ dưới dạng hàm của các eigenmodes từ tần số cộng hưởng thấpnhất đến caonhất. Demtro¨der và cộng sự. [41] đã chỉ ra rằng sự khác biệtnày tăng lên khi kích thước mẫu giảm. Quan trọngnhất, kết quả tốt đạt được khi kích thước mẫu vật vượt quá khoảng cách trung bình giữa các đuôi gai ítnhất là hệ số 10. Các tác giả cũng kết luận rằng độ lệch trung bình dưới 2 kHz là có thể chấpnhận được. Như có thể thấy trong Hình 5, độ phân tán trung bình quan sát được trongnghiên cứu hiện tại không vượt quá giá trịnày.
Dilatometry (DIL): Độ giãnnở chính xác caođược sử dụng để theo dõi sự phụ thuộc vàonhiệt độ của hệ số giãnnởnhiệt điền. Biến dạng cảm ứngnhiệt eth, tức là sự thay đổi tương đối của chiều dài mẫu DL-L0 (L0: chiều dài mẫu ở 293 K) theonhiệt độ, được đo trong khoảng từ 100 đến 1573 K bằng cách sử dụng máy đo độ giãn kiểu cảm ứng loại DIL402c của Netzschnhư được mô tả trong [ 41]. Như có thể thấy trong Hình 4b (mẫu được kẹp vào giữa hai thanh sứ, cặpnhiệt điện đóngnhưng chưa được gắn vào), các mẫu được sử dụng để đo sự giãnnởnhiệt có cùng hình dạng và/ định hướng tinh thể họcnhư các mẫu được lấy để đánh giá độ cứng đàn hồi, xem Bảng 3. Máy đo độ giãnnở được hiệu chuẩn với các mẫu chuẩn có cùng chiều dài làm bằng corundum. Tất cả các thínghiệm đều được thực hiện trong khí quyển He \\ tựnhiên với tốc độ gianhiệt là 2 Kmin. Các hệ số của giãnnởnhiệt tuyến tính điền vào được xác địnhnhư là các dẫn xuất đầu tiên của các đường congnhiệt độ biến dạng tương ứng. Cuối cùng, 40 cặp dữ liệu (biến dạng,nhiệt độ) trong khoảng ± 1,5 K xung quanh mỗinhiệt độ Ti đã được tính gần đúng bằng một đa thức-order thứ hai mà từ đó,nó đã được tính toán./=-
Tính toán động lực học: Trong hợp kim đa thành phần, độ ổn định pha phụ thuộc vào hóa học hợp kim,nhiệt độ và áp suất [43–45]. Ngàynay, phương pháp CALPHAD (CALPHAD
short cho: Tính toán biểu đồ PHAse) ban đầu được phát triển bởi Kaufmann và Bernstein [45] có thể được sử dụng để tính toán cân bằng pha trong hợp kim đa thành phần [46, 47]. Trongnghiên cứu hiện tại, ThermoCalc (một trạng thái-ofthe-art triển khai CALPHAD) kết hợp với cơ sở dữ liệu TCNi8, phiên bản 2019b [35]) đã được sử dụng để tính toán cân bằngnhiệt động lực học với trọng tâm là c--nhiệt độ solvus và hóa chất thành phần của pha c-và pha c&. Ngoài ra,nhiệt độ của chất lỏng và-chất rắn cũngnhư khối lượng c-volume&-được tínhnhư một hàm củanhiệt độ cho cả bốn hợp kim. Những tính toánnày dựa trên sự phân bố hóa học đồngnhất của cácnguyên tố hợp kim trong SX của chúng tôi. Trong thực tế, có sự đông đặc của đuôi gai với các vùng đuôi gai (D) và giữa các đuôi gai (ID) chứa các thành phần hóa học khácnhau. Tuynhiên,như đã được trình bày trong [36], sự khác biệt về thành phần hóa học trung bình giữa các vùng D và ID được tính bằng sự điều chỉnh các phần thể tích, các c-channels và c&cuboids trong-cả hai vùng đều có thành phần giốngnhau . Do đó, không cónỗ lựcnào được thực hiện để phân biệt giữa vùng D và vùng ID, liên quan đến thành phần hóa học của hai pha.-&
Chức vụ: Product manager
Sở: Market Department
Điện thoại công ty: +86 021-59150215
E-mail: Liên hệ chúng tôi
Điện thoại di động: +86 13817160919
Trang mạng: lanzhusuperalloy.vieinfo.com
Địa chỉ nhà: No. 2800 Caoxin Road, Xuhang Town, Jiading District, Shanghai